cách đặt tên hoàng tử Vương Triều Nguyễn
Vương triều Nguyễn ở kinh đô Phú Xuân / Huế tạo kim sách “Đế hệ thi” gồm 13 tờ bằng sắt kẽm kim loại vàng, khổ chữ nhật đứng, gồm 2 tờ bìa trước và bìa sau chạm hình rồng với mây, 11 tờ sót lại khắc chữ Hán, gáy đóng 4 khuyên tròn. Kim sách rất là quý và hiếm đó đã đc Kho lưu trữ bảo tàng Lịch sử hào hùng Đất nước tại Hà Nội lần đầu tiên trình làng với công chúng qua cuộc nơi trưng bày ngày 31/12/2016.
Đế hệ thi: chân thành và ý nghĩa
Các hoàng tử đc đặt tên theo “帝系詩/ Đế hệ thi”:
綿洪膺寶永
保貴定隆長
賢能堪繼述
世瑞國嘉昌
Phiên âm với cách giải nghĩa có vần điệu hầu dễ nhớ để tiện lưu truyền:
* Miên: Trường cửu phước duyên trên hết
* Hồng (Hường): Oai hùng đúc kết thế gia
* Ưng: Nên danh thiết kế và xây dựng sơn hà
* Bửu: Bối báu lợi tha quần chúng
* Vĩnh: Kiên cường hùng anh ca ngợi
* Bảo: Ôm lòng khí dũng bình sanh
* Quý: Cao sang vinh hạnh công thành
* Định: Tiền quyết thi hành oanh liệt
* Long: Vương tướng rồng tiên nối nghiệp
* Trường: Trường tồn nối liền giống nòi
* Hiền: Tài đức phúc ấm sáng soi
* Năng: Gương Vị trí phép khuôn bờ cõi
* Kham: Đảm đương mọi tổ chức cơ cấu giỏi
* Kế: Hạch sách mây khói cân phân
* Thuật: Biên chép lời đúng ý dân
* Thế: Mãi thọ cận thân gia tộc
* Thụy (Thoại): Ngọc quý tha hồ phước lộc
* Quốc: Dân phục trưng bày gốc giang san
* Gia: Muôn nhà Nguyễn vẫn huy hoàng
* Xương: Phồn thịnh bình an thiên hạ
Tên kép của hoàng tử
Các hoàng tử mang tên theo “Đế hệ thi” tương xứng thế thứ, nhưng chưa hẳn hộ dân thích gì đặt nấy, mà cần phải chọn chữ theo bộ thủ Hán tự đc “Ngự chế mạng danh thi” ban bố ngặt nghèo thế này:
Miên + 宀 / miên, Hồng (Hường) + 亻/ nhân, Ưng + 礻/ thị, Bửu + 山 / sơn, Vĩnh +玉/ ngọc
Bảo + 阜/ phụ, Quý + 亻/ nhân, Định + 言/ ngôn, Long + 扌/ thủ, Trường +禾/ hòa
Hiền + 貝/ bối, Năng + 力/ lực, Kham + 扌/ thủ, Kế + 言/ ngôn, Thuật + 心/ tâm
Thế + 玉; ngọc, Thụy (Thoại) + 石/ thạch, Quốc + 大/ đại, Gia + 禾/ hòa, Xương + 小/ tiểu
Chi tiết cụ thể thì các hoàng tử của vua Minh Mạng, sau chữ lót 綿/ Miên phải đặt các tên thuộc bộ miên như宜 / Nghi (Nguyễn Phúc Miên Nghi tức Ninh Thuận Q vương), 宸/ Thần (Nghi Hòa Q công), 审/ Thẩm (Tùng Thiện vương), 寊 / Trinh (Tuy Lý vương).
Dòng đời tiếp nối, các hoàng tử của vua Thiệu Trị, sau chữ lót 洪/ Hồng (Hường) phải đặt các tên thuộc bộ nhân đứng như 保 / Bảo (An Phong Q vương), 依/ Y (Thụy Thái vương),傃 / Tố (Hoằng Trị vương),侅/ Cai (Kiên Thái vương).
Có các thế hệ không giống nhau tuy nhiên quy định đặt tên trùng bộ thủ Hán tự, như đời Hồng (Hường) và đời Quý cùng đặt tên theo bộ nhân đứng, đời Vĩnh và đời Thế cùng đặt tên theo bộ ngọc, đời Định và đời Kế cùng đặt tên theo bộ ngôn, đời Long và đời Kham cùng đặt tên theo bộ thủ, đời Trường và đời Gia cùng đặt tên theo bộ hòa.

Kim sách “Đế hệ thi” của vương triều Nguyễn hiện đc Kho lưu trữ bảo tàng Lịch sử hào hùng Đất nước ở Hà Nội dữ gìn và bảo vệ.
Tên đơn của tân hoàng đế
“Nguyễn Phúc tộc thế phả” do Cộng đồng Trị sự Nguyễn Phúc tộc tổ chức triển khai biên soạn (NXB Thuận Hóa, Huế, 1995) chứng nhận: “Khi hoàng tử đc chọn kế nghiệp, thì ngoài tên kép đc đặt trong khi còn hỗ trợ hoàng tử, sau ngày đăng quang thành vị vua mới, ngài sẽ lựa chọn 1 tên đơn; đó là 1 trong trong 20 chữ thuộc bộ日/ nhật chép sẵn trong kim sách, phải theo thứ tự mà chọn lấy.”
Sao y 20 chữ nọ từ “日字部二十/ Nhật tự bộ nhị thập” trong kim sách của vương triều Nguyễn:
暶時昇昊明
昪昭晄晙晪
智暄暕晅㬏
晊晢曣曦㫟
Phiên âm:
Tuyền Thì Thăng Hạo Minh
Biện Chiêu Hoảng Tuấn Điển
Trí Huyên Gián Huyên Lịch
Chất Chiết Yến Hy Duyên
Các ai biết “Nhật tự bộ nhị thập”, tất hiểu đúng bản chất vì sao các vua:
* Thiệu Trị húy Nguyễn Phúc Miên Tông, lên ngôi có họ tên Nguyễn Phúc Tuyền.
* Tự Đức: Nguyễn Phúc Hồng Nhậm / Nguyễn Phúc Thì.
* Hiệp Hòa: Nguyễn Phúc Hồng Dật / Nguyễn Phúc Thăng.
* Kiến Phúc: Nguyễn Phúc Ưng Đăng / Nguyễn Phúc Hạo.
Tên thụy từng hoàng đế
Mỗi vị vua triều Nguyễn băng, đc hoàng đế kế vị dâng tôn thụy. Thụy hiệu / tên thụy rất dài, quan trọng là cần sử dụng chữ gì trước cụm từ hoàng đế ở đầu cuối? Đó chính là chọn lựa lần lượt 9 chữ đặc biệt trên Cửu Đỉnh bằng đồng đúc dựng trước Thế Miếu trong Đại Nội ở Huế: Cao, Nhân, Chương, Anh, Nghị, Thuần, Tuyên, Dũ, Huyền.
Tên thụy của không ít vị vua:
* Gia Long: Thế Tổ Khai Thiên Hoằng Đạo Lập Kỷ Thùy Thống Thần Văn Thánh Vũ Tuấn Đức Long Công Chí Nhân Đại Hiếu Cao hoàng đế.
* Minh Mạng: Thánh Tổ Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân hoàng đế.
* Thiệu Trị: Hiến Tổ Thiệu Thiên Long Vận Chí Thiện Thuần Hiếu Khoan Minh Duệ Đoán Văn Trị Vũ Công Thánh Triết Chương hoàng đế.
* Tự Đức: Dực Tông Thế (Kế) Thiên Hanh hao Vận Chí Thành Đạt Hiếu Thể Kiện Đôn Nhân Khiêm Cung Minh Lược Duệ Văn Anh hoàng đế.
Mặc dù vậy, cũng theo triều đình nhà Nguyễn quy định, các vua Hiệp Hòa, Dục Đức, Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân bị phế trước lúc mất nên chẳng có tên thụy.
Ban Dang Xem: Vương triều Nguyễn quy định cách đặt tên hoàng tử thế nào?
Nguồn: https://duananlacriverside.com
Chuyên Mục: CÁCH ĐẶT TÊN